Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị: Bản chất và sự khác biệt
Khái niệm, bản chất và sự khác biệt giữa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị là gì? Mời mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về chúng.
Trong quá trình quản lý phát triển đô thị, nhiều địa phương đã lấy phương thức phát triển các dự án “khu đô thị mới” làm “chiến lược” trọng tâm, cứ đâu có đất trống, ít phải giải phóng mặt bằng là ban phát các dự án cho các chủ đầu tư mà không cần đếm xỉa đến quy hoạch chung, đến lợi ích lâu dài của đô thị, của cộng đồng. Bởi thế, đã hình thành nhiều dự án ảo, còn các dự án được triển khai đi “chệch” khỏi mục tiêu, nội dung ban đầu của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã xác lập hoặc dự án đã được phê duyệt.
Sự biến tướng của các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới như tăng mật độ xây dựng, chiều cao công trình, diện tích sàn xây dựng hoặc chuyển chức năng sử dụng đất từ dịch vụ công cộng sang công trình hỗn hợp có chức năng nhà ở so với quy hoạch ban đầu.
Vậy cùng tìm hiểu xem quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu đô thị cụ thể như thế nào mà khi đi "chệch" khỏi mục tiêu quy hoạch ban đầu sẽ dẫn đến “chệch hướng” ý tưởng không gian kiến trúc trong tổng thể chung đô thị.
Khái niệm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị
Theo Điều 3, Luật quy hoạch đô thị (số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009), đô thị được hiểu là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
Bản chất và sự khách biệt giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đô thị
Bản chất và sự khác biệt giữa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị nằm ở mức độ yêu cầu của nội dung nghiên cứu, cách thức thể hiện (Tỉ lệ bản đồ), thời gian quy hoạch, cấp phê duyệt của từng loại đồ án và tính quan hệ, phụ thuộc giữa chúng (Quy hoạch chung/quy hoạch cấp trên; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết / quy hoạch cấp dưới).
Quy hoạch chung đô thị | Quy hoạch chi tiết đô thị | Quy hoạch phân khu đô thị | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Mức độ yêu cầu | Mang tính định hướng | Mang tính chiến lược, cụ thể hóa các định hướng của quy hoạch chung đô thị. | ||||
Nội dung | Các loại đồ án quy hoạch | Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương | Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã | Đồ án quy hoạch chung thị trấn | Được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng | Được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới |
Mục tiêu | Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; Định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung; Đánh giá môi trường chiến lược; Chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện. | Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; Mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị – hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; Kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện | Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; Tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; Kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện | Xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; Chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; Bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; Bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; Đánh giá môi trường chiến lược | Xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; Bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; Chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; Bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược. | |
Cách thức thể hiện | Tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000 | Tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000 | Tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 | Tỷ lệ 1/500 | Tỷ l |